Theo Hiệp hội cà phê và ca cao Việt Nam, tiêu thụ trong nước cà phê hòa tan/dùng ngay mục tiêu đạt 2,67 triệu bao. Tuy nhiên, sản xuất thực tế chỉ đạt 50% so với mục tiêu đặt ra. Do nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng, dự tính mức tiêu thụ cho niên vụ 2015/16 là 350.000 bao và 370.000 bao trong niên vụ 2016/17.
Theo Euromonitor, việc phát triển các chuỗi cà phê cho phép người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận được với cà phê tươi chất lượng cao với mức giá phải chăng. Người tiêu dùng có thể dễ dàng chuẩn bị cà phê pha sẵn ở nhà cũng như là tại văn phòng của họ. Tiêu thụ nội địa được dự đoán là có xu hướng tăng, phản ánh sự mở rộng của các cửa hàng bán lẻ cà phê và sự tăng trưởng mạnh mẽ của các loại thực phẩm bán lẻ kèm với cà phê ở Việt Nam. Ngành bán lẻ cà phê mở rộng sẽ góp phần cho mức tiêu thụ mạnh trong tương lai.
Xuất khẩu
Ước tính sản lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam, bao gồm hạt cà phê xanh, cà phê rang, cà phê xay và cà phê pha sẵn giảm từ 26,43 triệu bao xuống còn 21,53 triệu bao do sự sụt giảm sản lượng hạt cà phê xanh xuất khẩu. Niên vụ 2015/16, ước tính tổng lượng cà phê xuất khẩu là 28,07 triệu bao, tăng 31% so với niên vụ trước do hạt cà phê xanh được mùa và lượng xuất khẩu cà phê hòa tan lẫn cà phê rang tăng.
Hạt cà phê xanh xuất khẩu:
Theo số liệu thống kê nửa đầu niên vụ 2015/16 (tháng 10 năm 2015 đến tháng 3 năm 2016), Việt Nam xuất khẩu khoảng 14,11 triệu bao hạt cà phê xanh, tăng 25% so với cùng kỳ niên vụ. Theo kinh doanh, tình hình trồng Conilon ở Braxin kèm với phí vận tải đường biển từ Việt Nam đi các nước EU thấp đã thúc đẩy xuất khẩu cà phê Robusta Việt Nam trong nửa đầu của niên vụ 2015/16.
Theo Tổng cục hải quan Việt Nam, sản lượng cà phê xuất khẩu đạt 203.000 tấn (trên 3,38 triệu bao) trong tháng 4, tăng 13% so với tháng trước, đưa tổng lượng cà phê xuất khẩu trong 7 tháng đầu của niên vụ 2015/16 lên 17,62 triệu bao, tăng 25% so với niên vụ 2014/15.
Cà phê hòa tan và rang xuất khẩu:
Niên vụ 2015/16, nước ta xuất khẩu được 550.000 bao cà phê rang xay và 1,5 triệu bao cà phê hòa tan. Dự báo kim ngạch xuất khẩu niên vụ năm 2016/17 sẽ có mức tương đương với năm trước theo từng loại.
Nguồn: Hải quan Việt Nam
Nhập khẩu:
Việt Nam tiếp tục nhập số lượng nhỏ hạt cà phê xanh, nhiều hơn so với cà phê rang và cà phê hòa tan từ các nước như Lào, Indonesia, Braxin, Cote d’Ivoire và Hoa Kỳ. Lượng nhập khẩu cà phê rang và cà phê xay từ Hoa Kỳ đã và đang tăng trong vài năm gần đây do sự mở rộng của ngành bán lẻ cà phê trong nước với các thương hiệu Starbucks, McCafé và Dunkin Donuts...
Theo số liệu phân tích từ Global Trade Atlas (GTA), kim ngạch nhập khẩu cà phê niên vụ 2015/16 ước tính khoảng 630.0000 bao; trong đó 160.000 bao là cà phê hòa tan, 20.000 bao cà phê rang và xay, và 450.000 bao là hạt cà phê xanh nhập khẩu. Dự báo tổng lượng nhập khẩu niên vụ 2016/17 là 640.000 bao.
GIÁ
Giá xuất khẩu:
Giá trung bình của hạt cà phê xanh xuất khẩu niên vụ 2012/13 – 2014/15 và tháng 10 – tháng 5 niên vụ 2015/16
Nguồn: Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Đắk Lắk, Hiệp hội cà phê – ca cao Việt Nam, Trung tâm giao dịch cà phê và hàng hóa Buôn Ma Thuột, và các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước
Giá xuất khẩu hàng tháng của hạt cà phê xanh Robusta chưa phân loại niên vụ 2015/16 (FOB TP.HCM) giảm xuống mức thấp nhất trong 5 niên vụ gần đây (từ tháng 1 tới tháng 3 năm 2016. Giá bắt đầu tăng từ tháng 3 năm 2016 do tình hình hạn hán ở Việt Nam và Braxin.
Giá nội địa:
Giá nội địa đối với sản phẩm cà phê Robusta chưa phân loại trong 8 tháng đầu của niên vụ 2015/16 ở mức rất thấp, 32.000 đồng/kg ở Lâm Đồng trong tháng 1/2016, so với 39.600 đồng/kg cùng kỳ năm ngoái. Mức giá thấp nhất là khoảng tháng 2 và tháng 3 năm 2016 và đã tăng trở lại trong tháng 4 và tháng 5 do các tin tức về thu hoạch bất lợi ở Braxin và hạn hán ở một số tỉnh của Việt Nam.
Mức giá địa phương cho cà phê Robusta theo các tỉnh
Hạt cà phê (đồng/kg) | 10/2015 | 11/2015 | 12/2015 | 01/2016 | 02/2016 | 03/2016 | 04/2016 | 05/2016 |
Đăk Lăk | 35.700 | 40.616 | 39.718 | 32.200 | 31.300 | 31.400 | 33.900 | 36.400 |
Lâm Đồng | 35.000 | 40.200 | 39.200 | 32.000 | 31.000 | 31.000 | 33.200 | 36.000 |
Gia Lai | 35.500 | 40.400 | 39.500 | 32.100 | 31.100 | 31.100 | 33.300 | 36.500 |
Đăk Nông | 35.800 | 40.500 | 39.600 | 32.300 | 31.000 | 31.100 | 33.500 | 36.500 |
Hạt cà phê (đông/kg) | 10/2014 | 11/2014 | 12/2014 | 01/2015 | 02/2015 | 03/2015 | 04/2015 | 05/2015 |
Đăk Lăk | 40.750 | 40.616 | 39.718 | 40.403 | 39.850 | 38.050 | 39.200 | 36.900 |
Lâm Đồng | 39.785 | 39.911 | 39.250 | 39.600 | 39.406 | 37.355 | 38.400 | 37.200 |
Gia Lai | 40.931 | 40.674 | 39.809 | 40.200 | 39.775 | 38.295 | 39.200 | 37.400 |
Đăk Nông | 40.792 | 40.774 | 39.927 | 40.271 | 39.781 | 38.010 | 39.300 | 37.300 |
Nguồn: Hiệp hội cà phê – ca cao Việt Nam, Trung tâm giao dịch cà phê và hàng hóa Buôn Ma Thuột, Trung tâm Thông tin xúc tiến du lịch Đắk Lắk và Xuất khẩu địa phương.
Mức giá cà phê Robusta theo các tỉnh từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 5 năm 2016