Theo
báo cáo ngày 16/11/2015 của Bộ Nông nghiệp Mỹ, Văn phòng Thương mại
Nông nghiệp (ATO) thuộc Tổng Lãnh sự quán Mỹ tại Sao Paulo, Brazil đã
điều chỉnh ước tính sản lượng cà phê Brazil niên vụ 2015/16 xuống mức
49,4 triệu bao loại 60kg tương đương cà phê hạt, giảm 9% so với ước tính
điều chỉnh niên vụ 2014/15 (54,3 triệu bao), nguyên nhân điều chỉnh
giảm do năng suất đạt dưới mức trung bình và kích cỡ hạt cà phê nhỏ tại
một số vùng trồng cà phê. Sản lượng cà phê arabica ước đạt 36,1 triệu
bao trong khi sản lượng cà phê robusta ước đạt 13,3 triệu bao.
Giai
đoạn thu hoạch cà phê niên vụ 2015/16 tại Brazil đã hoàn thành trong
tháng 10. Báo cáo của ngành cà phê địa phương cho biết kích cỡ hạt cà
phê năm nay dưới mức trung bình so với niên vụ trước và chất lượng hạt
cà phê chịu ảnh hưởng bởi thời tiết có mưa trong giai đoạn thu hoạch ở
một số khu vực.
ATO
tại Sao Paulo điều chỉnh ước tính sản lượng cà phê Brazil các niên vụ
2013/14 và 2014/15 lần lượt lên mức 57,2 triệu bao và 54,3 triệu bao do
tồn kho chuyển vụ nhiều.
Bảng dưới đây cho biết ước tính sản lượng cà phê Brazil tính theo bang và khu vực từ niên vụ 2011/12 đến 2015/16.
Vào
tháng 9/2015, Chính phủ Brazil (GOB) thông qua Công ty Cung ứng Quốc
gia (CONAB) thuộc Bộ Nông nghiệp, Gia súc và Nguồn cung (MAPA) đã công
bố ước tính sản lượng cà phê Brazil niên vụ 2015/16 ở lần thứ 3 trong
năm. Theo báo cáo của CONAB, sản lượng cà phê niên vụ 2015/16 của Brazil
ước đạt 42,15 triệu bao (31,3 triệu bao cà phê arabica và 10,85 triệu
bao cà phê robusta), giảm 2,13 triệu bao so với ước tính vào tháng
6/2015.
Ước
tính vào tháng 9 của Viện Địa lý và Thống kê Brazil (IBGE) cho biết sản
lượng cà phê Brazil niên vụ 2015/16 ước đạt 2,570 triệu tấn tương đương
42,84 triệu bao loại 60kg (32,3 triệu bao cà phê arabica và 10,54 triệu
bao cà phê robusta), giảm 5% so với niên vụ 2014/15 (45,15 triệu bao).
Giá cà phê tại thị trường nội địa Brazil
Bảng
dưới đây cho biết giá chỉ số cà phê theo Trường Cao đẳng Nông nghiệp
thuộc Đại học Sao Paulo (ESALQ). Giá cà phê tính theo đồng nội tệ (real)
vẫn ổn định trong suốt năm 2015 (từ tháng 1 – đến tháng 10), nhưng tăng
gần 9% so với cùng kỳ năm ngoái do kỳ vọng sản lượng cà phê giảm đáng
kể trong cả 2 năm 2014 và 2015. Giá cà phê tính theo đồng USD trong năm
2015 (tháng 1 – tháng 10) giảm 23% (137,90 USD/bao) so với mức 178,19
USD/bao ở cùng kỳ năm ngoái, nguyên nhân do đồng real của Brazil giảm
giá mạnh so với đồng USD.
Tiêu thụ cà phê
ATO
tại São Paulo điều chỉnh giảm ước tính tiêu thụ cà phê Brazil niên vụ
2015/16 xuống 20,33 triệu bao, tương đương niên vụ 2014/15, phản ánh
tình hình tiêu thụ ổn định.
Thương mại cà phê
Ước
tính xuất khẩu cà phê Brazil niên vụ 2015/16 vẫn không đổi ở mức 33,33
triệu bao, giảm 3,24 triệu bao so với niên vụ trước, do nguồn cà phê sẵn
có cho xuất khẩu thấp hơn kỳ vọng. Xuất khẩu cà phê hạt kỳ vọng đạt 30
triệu bao trong khi xuất khẩu cà phê hòa tan ước đạt 3,3 triệu bao tương
đương cà phê hạt.
Xuất
khẩu cà phê niên vụ 2014/15 được điều chỉnh tăng lên mức kỷ lục 36,57
triệu bao loại 60 kg, tăng 2,44 triệu bao so với niên vụ trước. Xuất
khẩu cà phê hạt ước đạt 33,05 triệu bao trong khi xuất khẩu cà phê hòa
tan ước đạt 3,49 triệu bao.
Bảng
dưới đây cho biết xuất khẩu cà phê hạt, cà phê rang xay và cà phê hòa
tan tính theo nước đến, theo SECEX đối với các niên vụ 2013/14, 2014/15
và 2015/16.
Tồn kho cà phê
ATO
tại São Paulo ước tính tồn kho cà phê cuối niên vụ 2015/16 của Brazil
đạt 5,2 triệu bao, giảm 4,2 triệu bao so với niên vụ trước. Vào ngày
31/3/2015, CONAB công bố khảo sát tồn kho cà phê tư nhân năm 2015, gồm
tồn kho trong người trồng cà phê, các hợp tác xã, nhà xuất khẩu, nhà
rang xay và ngành chế biến cà phê hòa tan. Tồn kho cà phê tư nhân ước
đạt 14,37 triệu bao, giảm 65 so với niên vụ trước (15,22 triệu bao).
Bảng dưới đây cho biết kết quả 3 khảo sát tồn kho cà phê tư nhân do
CONAB công bố.
(Bản tin mang tính tham khảo)
Trúc Gia – Biên tập viên của www.123chienluoc.com