Tiếng việt English 
   
Cơ sở Cà phê Bột Phượng
Công ty CP Đầu tư XNK Đăk Lăk
Công ty TNHH PM Coffee
Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Tu
Công ty TNHH MTV XNK 2/9 Đắk Lắk
HTX Nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết
Công ty TNHH MTV Cà Phê 15
Công ty cổ phân đầu tư và phát triển An Thái
VIDEO CLIP
THỐNG KÊ TRUY CẬP
 
Số người truy cập
348130
 
Đang trực tuyến
16499
THỊ TRƯỜNG
Thị trường cà phê Việt Nam niên vụ 2015/16 - Phần 1
 VIETRADE - Những cơn mưa lớn đầu tiên tại khu vực Tây Nguyên vào tuần cuối tháng 4 đã mang đến lượng nước đủ và cải thiện đáng kể độ ẩm của đất cho cây cà phê. Tuy nhiên, lượng mưa trung bình nửa đầu tháng 4 vẫn thấp hơn so với cùng kỳ năm ngoái; và lượng mưa trong tháng 4 của hai năm 2016 và 2015 đều thấp hơn so với lượng mưa trung bình của 10 năm gần đây. Hầu hết lượng nước dự trữ tại các hồ chỉ ở mức 30% đến 50% so với công suất thiết kế. Trung bình độ ẩm tương đối thấp hơn 6,4% so với cùng kỳ của 5 năm qua.
 Niên vụ 2015/16, sản lượng cà phê nước ta tăng 7% so với niên vụ 2014/15 – thời điểm thời tiết rất khô hạn. Niên vụ 2016/17, giai đoạn ra hoa và kết trái (từ tháng 1 tới nửa đầu tháng 3 năm 2016) gặp thời tiết khá tốt và thuận lợi. Một số khu vực cà phê đã ra hoa vào tháng 2 và nửa đầu tháng 3 khi lượng mưa hạn chế nhưng người nông dân đã sử dụng lượng nước dự trữ cũng như nguồn nước ngầm để tưới cho toàn bộ diện tích gieo trồng. Ước tính sản lượng niên vụ 2016/17 giảm tới 7% so với niên vụ 2015/16. Sản lượng còn có thể giảm hơn nữa (tới 15%) do hạn hán hay những cơn mưa bão do hiện tượng thời tiết La Nina gây ra.

 

Sản Lượng:

Niên vụ 2015/16:

Sản lượng cà phê Việt Nam niên vụ 2015/16 vẫn giữ ở mức 29,3 triệu bao, tăng 6,9% so với niên vụ 2014/15 do điều kiện thời tiết thuận lợi.

 

Niên vụ 2016/17:

Dự báo sản lượng niên vụ 2016/17 đạt 27,3 triệu bao, giảm 7% so với sản lượng niên vụ 2015/16 do điều kiện về thời tiết không thuận lợi (El Nino và La Nina).

 

Sản lượng cà phê theo niên vụ (Tháng 10 – Tháng 9)

 

2014 - 2015

2015 - 2016

Ước tính

2016 - 2017

Dự báo

 

 

Mới

Mới

Thời điểm bắt đầu

10. 2014

10. 2015

10. 2015

10. 2016

10. 2016

Sản lượng (nghìn bao)

27.400

29.300

29.300

 

27.276

Năng suất trung bình (tấn/ha)

2,51

2,66

2,65

 

2,45

Nguồn: Số liệu ước tính của Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ


Tình trạng hạn hán cũng đang gây ra nhiều lo ngại đối với sự phát triển của cây cà phê tại khu vực Tây Nguyên của Việt Nam như Đắk Lắk, Đắc Nông, Gia Lai và Lâm Đồng. Hiện tượng El Nino, bắt đầu từ năm 2015 và tiếp tục trong năm 2016 khiến thời tiết những tháng đầu của năm 2016 nóng kỷ lục, trời ít mưa, lượng mưa ít, nhiệt độ cao và độ ẩm thấp ở vùng trung tâm Tây Nguyên.

 

Những cơn mưa đầu tiên vào tuần cuối tháng tư đã mang đến lượng nước lớn cho cây cà phê ở khu vực miền Trung Tây Nguyên. Tại Kon Tum, từ phía bắc tới phía Nam của Tây Nguyên, cây cà phê cũng nhận được lượng nước mưa đồng đều. Tuy nhiên, lượng mưa hàng năm trong tháng 4 của hai năm 2015 và 2016 đều thấp hơn so với mức trung bình của 10 năm gần đây. Thời tiết vẫn còn nóng và nắng, gió nhẹ vào ban ngày, mây và mưa chỉ đến vào buổi chiều muộn. Hầu hết các hồ chứa nước đang lưu trữ khoảng 30% đến 50% công suất thiết kế. Độ ẩm tương đối trung bình đạt 6,4% thấp hơn so với cùng kỳ trong 5 năm qua.

 

Trong niên vụ 2015/16, sản lượng cà phê Việt Nam tăng khoảng 7%, so với niên vụ 2014/15 – thời điểm mà cây cà phê bị ảnh hưởng bởi điều kiện thời tiết khô. Niên vụ 2016/17, mặc dù mưa ít nhưng trời khô, có gió và nắng trong quá trình cây cà phê ra hoa và kết trái (từ tháng 1 tới đầu tháng 3 năm 2016) nên tạo nhiều thuận lợi cho quá trình ra hoa và kết trái của cây cà phê. Những nơi mà lượng mưa cực thấp, người nông dân phải sử dụng nguồn nước dữ trữ cũng như các nguồn nước ngầm để tưới cho cây cà phê đặc biệt là tháng 2 và tháng 3. Theo một số nông dân, mặc dù thời tiết khô nhưng thiệt hại trong niên vụ 2016/17 đã được giảm thiểu.

 

Trong nửa đầu tháng 5, hầu hết các khu vực trồng cà phê đã nhận được lượng mưa vừa đủ. Thời tiết mát mẻ cũng giúp cải thiện độ ẩm đất và tạo thuận lợi để nông dân bón phân cho cây cà phê. Tuy nhiên, lượng mưa trong tháng 5 (đặc biệt nửa đầu tháng 5) vẫn thấp hơn nhiều so với cùng kỳ trong 5 năm gần đây.

 

Khả năng hiện tượng La Nina xảy ra trong tháng 8-tháng 10 năm 2016 sẽ mang lại nhiều mưa hơn nhưng lại không đúng vào thời điểm trong chu kỳ tăng trưởng của cây cà phê. Mưa quá nhiều sẽ gây ra nhiều bất lợi vì độ ẩm cao khiến cây không phát triển, giảm sự quang hợp và kết quả làm trái rụng nhiều hơn.

 

Trong 3 khu mực chính trồng cà phê Arabica ở Việt Nam là Lâm Đồng, Quảng Trị, Điện Biên/Sơn La thì Lâm Đông có diện tích lớn nhất với 16.000 héc ta và là khu vực duy nhất bị ảnh hưởng bởi thời tiết khô hạn. Ước tính diện tích Arabica bị thiệt hại khoảng 4,5% so với niên vụ 2015/16.

 

Niên vụ 2016/17 ước tính sản lượng cà phê giảm 7% so với niên vụ 2015/16. Dự báo trong 6 tháng cuối năm 2016, hiện tượng La Nina có thể gây ảnh hưởng lớn tại khu vực Tây Nguyên khiến sản lượng có thể giảm nhiều hơn so với dự tính.

 

Ước tính tổng diện tích cà phê niên vụ 2015/16 và niên vụ 2016/17 lần lượt đạt khoảng 662.250 ha và 668.200 ha. Trong 5 năm qua, cây cà phê phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh từ hạt tiêu đen do thu nhập cao hơn tính trên 1 ha. Mặc dù hạt tiêu đen có mức thu nhâp cao nhưng chi phí ban đầu lại rất khá tốn kém với nhiều rủi ro lớn do các bệnh của cây. Gần đây, tốc độ tăng trưởng trong sản xuất hồ tiêu rất lớn. Các nhà phân tích khuyến khích nông dân trồng cà phê nên trồng xen kẽ một lượng nhỏ hạt tiêu đen để tăng thu nhâp; từ đó nông dân cà phê có thể giữ cà phê của mình lâu hơn để được mức giá cao hơn.

 

Ước tính diện tích trồng cà phê của Việt Nam theo khu vực

Tỉnh

Diện tích 2014/15

Diện tích 2015/16

Diện tích 2016/17 (mới)

Đắk Lắk

209.760

209.000

210.000

Lâm Đồng

151.565

154.000

155.000

Đắk Nông

131.895

126.000

128.000

Gia Lai

83.168

80.000

82.000

Đồng Nai

20.800

21.000

21.000

Bình Phước

15.646

16.000

16.000

Kontum

12.390

14.000

14.000

Sơn La

10.650

12.000

12.000

Bà Rịa – Vũng Tàu

15.000

15.000

15.000

Quảng Trị

5.050

5.050

5.000

Điện Biên

3.385

4.500

4.500

Khác

5.700

5.700

5.700

Tổng

665.009

662.250

668.200

Nguồn: Các Sở NN&PTNT các tỉnh, Bộ NN&PTNT, các nhà xuất khẩu và thương nhân trong nước


Sản lượng cà phê và hạt tiêu đen niên vụ 2015 – 2016 của Việt Nam

(Đơn vị: ha, triệu US$)

Tỉnh

Cà phê

Hạt tiêu đen

 

Diện tích

Sản lượng

Tổng giá trị

Diện tích

Sản lượng

Tổng giá trị

Đăk lăk

209.000

 

 

16.000

 

 

Lâm Đồng

154.000

 

 

 

 

 

Đăk Nông

126.000

 

 

14.500

 

 

Gia Lai

80.000

 

 

14.000

 

 

Đồng Nai

21.000

 

 

10.000

 

 

Bình Phước

16.000

 

 

25.000

 

 

Kontum

14.000

 

 

 

 

 

Sơn La

12.000

 

 

 

 

 

Bà Rịa – Vũng Tàu

15.000

 

 

 

 

 

Quảng Trị

5.050

 

 

3.600

 

 

Điện Biên

4.500

 

 

 

 

 

Vùng khác

5.700

 

 

2.500

 

 

Tổng

662.250

1.758.000

2.570

85.600

126.000

1.260

Nguồn: Các Sở NN&PTNT các tỉnh, Bộ NN&PTNT, các nhà xuất khẩu và thương nhân trong nước


Cung và Cầu của sản phẩm cà phê ở Việt Nam

 

2014/2015

T10/2014

2015/2016

10/2015

2016/2017

10/2016

USDA

Mới

USDA

Mới

USDA

Mới

Số liệu cũ

Số liệu cập nhật

Số liệu cũ

Số liệu cập nhật

Số liệu cũ

Số liệu cập nhật

Dự trữ đầu kỳ

2.130

2.130

5.831

6.373

0

4.986

Cà phê Arabica

1.050

1.050

1.100

1.100

0

1.050

Cà phê Robusta

26.350

26.350

28.200

28.200

0

26.226

Loại khác

0

0

0

0

0

0

Tổng sản lượng

27.400

27.400

29.300

29.300

0

27276

Nhập khẩu cà phê hạt

450

450

200

450

0

450

Cà phê rang, xay nhập khẩu

10

10

10

20

0

30

Cà phê hoà tan nhập khẩu

130

130

160

160

0

160

Tổng nhập khẩu

590

590

370

630

0

640

Tổng cung

30.120

30.120

35.501

36.303

0

32.902

Xuất khẩu cà phê hạt

20.333

19.791

26.667

26.667

0

24.500

Cà phê rang, xay xuất khẩu

457

457

550

550

0

550

Cà phê hoà tan xuất khẩu

1.282

1.282

1.500

1.500

0

1.500

Tổng xuất khẩu

22.072

21.530

28.717

28.717

0

26.550

Tiêu thụ trong nước cà phê rang, xay

1.917

 

1.917

 

2.250

 

2.250

 

0

2.500

Tiêu thụ trong nước cà phê hòa tan

300

300

350

350

0

370

Tổng tiêu thụ

2.217

2.217

2.600

2.600

0

2.870

Dự trữ cuối kỳ

5.831

6.373

4.184

4.986

0

3.482

Tổng phân phối

30.120

30.120

35.501

36.303

0

32.902

HÌNH ẢNH
BẢN ĐỒ