Tiếng việt English 
   
Cơ sở Cà phê Bột Phượng
Công ty CP Đầu tư XNK Đăk Lăk
Công ty TNHH PM Coffee
Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Tu
Công ty TNHH MTV XNK 2/9 Đắk Lắk
HTX Nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết
Công ty TNHH MTV Cà Phê 15
Công ty cổ phân đầu tư và phát triển An Thái
VIDEO CLIP
THỐNG KÊ TRUY CẬP
 
Số người truy cập
285406
 
Đang trực tuyến
101
ĐKTN vùng địa danh
 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG ĐỊA DANH 
CÀ PHÊ BUÔN MA THUỘT

Tỉnh Đăk Lăk hiện nay là địa ph­ương mới chia tách từ tỉnh Đăk Lăk cũ [1] nằm Vị trí địa lý từ 11044' đến 13032' (vĩ độ Bắc) và từ 107023' đến 109006' (kinh độ Đông). Phía bắc giáp tỉnh Gia Lai, phía nam giáp tỉnh Lâm Đồng và Đăk Nông, phía đông giáp tỉnh Phú Yên và Khánh Hoà, phía tây giáp tỉnh Mulđunkiri (Campuchia) có đ­ường biên giới chung dài 73 km. Tổng diện tích tự nhiên 13.084 km2 (1.308.400 ha); trong đó, đất nông nghiệp: 422.735,31 ha, rừng và đất rừng 608.887 ha, đất chuyên dùng 47.354 ha, đất ở 12.158 ha, đất ch­a sử dụng, sông suối, núi đá: 217.338,88 ha [2]. theo Nghị quyết số 22/2003/QH11 ngày 26-11-2003 của Quốc hội n­ớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt

Nằm ở trung tâm cao nguyên Nam Trung Bộ, Đăk Lăk có vị trí chiến l­ược quan trọng về kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng; có hệ thống đư­ờng bộ và đ­ường hàng không t­ương đối phát triển, bao gồm nhiều tuyến quốc lộ quan trọng, vừa nối liền với các tỉnh Tây Nguyên và thông ra biển, vừa gắn với vùng Đông Bắc Campuchia, không quá cách xa các thành phố lớn và cảng biển... tạo cho địa  phương những điều kiện thuận lợi để xây dựng một nền kinh tế mở.

Địa hình địa mạo đa dạng, tài nguyên đất phong phú, trong đó nhóm đất đỏ bazan chiếm khoảng 40% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh [3], có độ phì cao và rất thích hợp với nhiều loại cây công nghiệp lâu năm có giá trị kinh tế cao, phân bố chủ yếu ở cao nguyên Buôn Ma Thuột. Ngoài ra, còn có nhiều nhóm đất khác nhau, phân bố rộng khắp ở các địa bàn, thích hợp với nhiều loại cây trồng cạn, lúa n­ớc, cây công nghiệp ngắn ngày.

Sau đây là những đặc điểm cơ bản về điều kiện tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk nói chung và cao nguyên Buôn Ma Thuột nói riêng- yếu tố có ảnh h­ởng trực tiếp và quyết định đến chất l­ợng cà phê vùng địa danh Buôn Ma Thuột.

I.Điều kiện về địa hình

ở độ cao trung bình từ 300-800 mét so với mặt biển, địa hình Đăk Lăk t­ương đối bằng phẳng, có h­ướng thấp dần từ Đông Nam sang Tây Bắc; ở giữa là một bình nguyên rộng lớn nối liền với những đồng cỏ trải dài xuống phía Đông; phía Nam có nhiều đồng trũng và đầm hồ dọc theo các sông chính; phía Đông Bắc và Đông Nam bao gồm các dãy núi cao hùng vĩ và hiểm trở.

Nhìn chung, địa hình của tỉnh chia thành bốn vùng chính:

- Vùng đồi núi, tập trung chủ yếu ở phía Đông, Đông bắc và Đông nam bao gồm những dãy núi cao trên d­ới 1.000 mét, chạy theo h­ướng Đông bắc-Tây nam, tạo nên biên giới khí hậu giữa duyên hải miền Trung và Tây Nguyên. Trong đó lớn nhất là vùng núi cao Ch­ Yang Sin nằm ở phía Đông Nam, ngăn cách giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột với cao nguyên Lâm Viên, Di Linh (Lâm Đồng), có nhiều đỉnh núi cao trên 1.500 mét (cao nhất là đỉnh Ch­ Yang Sin 2.445 m, đỉnh Lang Biang 2.167 m), vùng này độ dốc trung bình từ 15 -250.

- Vùng bình nguyên (cũng có thể gọi là vùng cao nguyên) chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của tỉnh Đăk Lăk, địa hình bằng phẳng, có h­ớng nghiêng và thấp dần từ Đông bắc xuống Tây nam; bao gồm 2 cao nguyên lớn là cao nguyên M'Đrăk và Cao nguyên Buôn Ma Thuột.

+ Cao nguyên M'Đrăk nằm ở phía Đông, cấu tạo chủ yếu là đá Granit và một phần đá Bazan phun trào. Độ cao trung bình 450-500 m, độ dốc từ 3-250, phần nhiều từ 8-150.  Bề mặt cao nguyên này có dạng lòng chảo, cao xung quanh và thấp dần ở chính giữa. Trên bề mặt nổi lên các đỉnh núi thấp và trung bình thấp.

+ Cao nguyên Buôn Ma Thuột nằm ở trung tâm, trải dài từ Bắc xuống Nam0. Trên bề mặt là sản phẩm của phun trào núi lửa phủ lên lớp đá phiến thạch, mi ca và sa phiến thạch đ­ợc phong hoá, tạo nên một lớp dày màu mỡ, rất thích hợp cho việc phát triển cây công nghiệp, đặc biệt là cây cà phê Robusta [4]. trên 90 km, từ Đông sang Tây khoảng 70 km, bao trọn vùng địa danh Buôn Ma Thuột. Phía Đông bắc cao gần 800m, phía Tây nam thấp dần còn khoảng 300 m, bề mặt có dạng đồi lượn sóng, nh­ng nhìn chung t­ương đối bằng phẳng, độ dốc từ 3- 15

  - Vùng bán bình nguyên Ea Súp, nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh, có địa hình bằng phẳng độ cao trung bình 200 - 300 mét,  nghiêng dần từ Đông sang Tây và thấp nhất ở biên giới - nơi sông Sêrêpôk chảy vào Campuchia-cao 140 m.

  - Vùng đồng bằng trũng Lăk-Krông Păc nằm giữa cao nguyên Buôn Ma Thuột và vùng núi Ch­ Yang Sin, có độ cao 400-500 mét so với mặt biển. Đây là thung lũng của l­u vực các con sông thuộc hệ thống sông Sêrêpốk nh­ sông Krông Ana, Krông Nô, bao gồm nhiều bãi phù sa cổ.

II. Điều kiện về thổ nh­ưỡng:

Tỉnh Đắk Lắk có diện tích tự nhiên 1.308.400 ha, trong đó, đất nông nghiệp 422.735,31 ha. Đất ở Đăk Lăk đ­ợc phân thành 11 nhóm đất chính (theo phân loại quốc tế WRB) [5] trong đó tập trung ở hai nhóm chính là nhóm đất xám (Acrisols) và nhóm đất đỏ (Ferrasols). Nhóm đất xám (Acrisols) hình thành trên đá biến chất granit, chiếm khoảng 45% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố đều ở hầu hết các huyện. Đứng thứ hai về diện tích là nhóm đất đỏ (Ferrasols) đ­ợc hình thành trên đá mẹ bazan do quá trình phong hoá. Nhóm này chiếm khoảng gần 30% diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bổ chủ yếu ở cao nguyên Buôn Ma Thuột (gồm thành phố Buôn Ma Thuột, các huyện Ea H'leo, Krông Buk, Krông Păc, Krông Ana, C­ M'gar, Krông Năng). Ngoài hai nhóm chính trên, ở Đăk Lăk còn có một số nhóm đất khác có diện tích t­ơng đối lớn nh­ư :Nhóm đất phù sa (Fuvisols), diện tích khoảng 15.000 ha, đ­ợc hình thành do sự bồi lắng phù sa của các sông suối; nhóm đất Gley (Gleysols) có diện tích khoảng 34.000 ha, phân bố tập trung ở các trũng thuộc huyện Lăk, Krông Ana, Krông Bông.

Tuy vậy, trong các nhóm đất ở Đăk Lăk, có giá trị nhất và đ­ợc quan tâm nhiều nhất là nhóm đất đỏ Ferrasols. Đây là nhóm đất chủ yếu của vùng địa danh Buôn Ma Thuột. Điểm nổi bật rất đáng l­ưu ý là đất đỏ Ferrasol ở Buôn Ma Thuột phần lớn là đất đỏ phân hóa tù Bazan, chiếm khoảng 70% diện tích tự nhiên của vùng địa danh, nằm trong vùng có độ dốc d­ới 150. Loại đất này có tầng đất dày, hàm l­ợng mùn cao, cấu trúc đất và tính chất cơ lý tốt, tạo cho đất có độ thấm nước lớn, đồng thời hút ẩm và giữ ẩm tốt, làm tăng khả năng giữ nư­ớc và hấp thu dinh d­ỡng; rất thích hợp với các loại cây công nghiệp có giá trị kinh tế nh­ư cà phê, cao su, cây ăn quả; đặc biệt là nền đất lý t­ưởng cho phát triển cà phê Robusta.

III. Điều kiện  khí hậu, thuỷ văn

Khí hậu Đăk Lăk nói chung, vùng địa danh Buôn Ma Thuột nói riêng mang đặc trư­ng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên và chia thành  hai mùa rõ rệt:

+ Mùa khô từ tháng 11 năm tr­ước đến tháng 4 năm sau, khí hậu mát và lạnh, độ ẩm thấp, thư­ờng có gió  từ cấp 3 đến cấp 4. Chính độ ẩm không khí thấp trong mùa khô đã tạo cho cây cà phê có thời gian ngủ nghỉ, phân hóa mầm hoa và khi được t­ới sẽ bung hoa đồng loạt.

+ Mùa m­ưa từ tháng 5 đến tháng 10, khí hậu ẩm và dịu mát, rất thuận lợi cho các loại cây trồng phát triển; đặc biệt có ảnh h­ưởng lớn đối với sinh tr­ưởng quả của cây cà phê.

Sau đây là một số đặc tr­ưng về khí hậu trong vùng địa danh Buôn Ma Thuột:

Về chế độ nhiệt:

Nhiệt độ trung bình hàng năm ở khu vực Buôn Ma Thuột là 240C; l­ượng ánh sáng dồi dào, c­ường độ ổn định. Tổng tích nhiệt các tháng từ 8.000-9.0000C và tương quan chặt chẽ với độ cao địa hình. Số giờ nắng khá cao, trung bình 2.200-2.700 giờ/năm; mùa hạ mỗi ngày có 6-7 giờ nắng. Đây chính là nhiệt độ lý tư­ởng đối với quá trình phát triển của cây cà phê vối.

Một điểm đặc biệt ở Đăk Lăk nói chung và cao nguyên Buôn Ma Thuột nói riêng là  biên độ dao động nhiệt ngày đêm khá lớn (mùa khô từ 15-200C, mùa m­a từ 10-150C). Nhất là từ tháng 9 đến tháng 12, thời kỳ hạt cà phê kết tinh chất khô chuẩn bị chín trái, biên độ dao động nhiệt vào khoảng từ 11-17,50C, đây là một trong những điều kiện đ­ược xác định là rất phù hợp đối với việc định hình chất lượng hạt cà phê; là một trong những yếu tố tối cần thiết tạo nên h­ương vị cà phê Robusta ở Buôn Ma Thuột có tính đặc tr­ưng, thơm ngon hơn những vùng có điều kiện tự nhiên khác.6

L­ượng mư­a và  chế độ ẩm:

Chế độ ẩm ở Đăk Lăk phụ thuộc rất nhiều vào chế độ m­a. L­ượng m­ưa trung bình hàng năm ở Đăk Lăk khoảng 2.000 mm, tập trung chủ yếu vào mùa m­ưa. Tuy nhiên, chế độ m­a cũng có sự phân hoá theo từng vùng, từng kiểu địa hình khác nhau và l­ượng m­ưa trên lãnh thổ không đồng đều, thay đổi theo độ cao của địa hình. Có thể chia thành hai tiểu vùng như­ sau:

+ Vùng trung tâm cao nguyên Buôn Ma Thuột, l­ượng m­ưa trung bình từ 1.900-2.100 mm.

+ Vùng Tây M’Đrăk và Đông Krông Buk, l­ượng m­ưa trung bình từ 1.400-1.600 mm.

Tại vùng trung tâm cao nguyên Buôn Ma Thuột vào những tháng mùa m­ưa độ ẩm rất cao, trung bình từ 85-95%; các tháng mùa khô trung bình d­ới 80%, thấp nhất có thể giảm xuống d­ới 70 %, lúc này cây trồng cần nhiều nư­ớc t­ới. Tuy nhiên, t­ới cũng là  yếu tố rất quan trọng nhằm giúp cho cây cà phê bung hoa đồng loạt, chín đều vào vụ thu hoạch. Đồng thời giúp cho cây cà phê duy trì sự phát triển  ổn định trong mùa khô, chính điều đó đã làm tăng độ đồng đều của cà phê nhân và chất l­ợng cà phê nhân đư­ợc đảm bảo.

Về nguồn n­ớc

Cả nư­ớc mặt và n­ước ngầm ở Đăk Lăk đều t­ương đối phong phú. Do có nhiều loại địa hình và bị chia cắt mạnh, nên trên địa bàn có hệ thống sông suối khá dày, bao gồm hai hệ thống sông chính, nhiều sông suối nhỏ cùng các hồ đập tự nhiên và nhân tạo, tạo nên nguồn nư­ớc mặt có tác dụng lớn đối với sản xuất nông nghiệp.

Trong hai hệ thống sống chính ở Đăk Lăk 7 quan trọng nhất là hệ thống sông Sêrêpôk, chảy theo hư­ớng Tây Bắc đổ vào sông Mê Kông, gồm sông Sêrêpôk có tổng diện tích l­ưu vực là 14.420 km2, chiều dài chạy qua địa bàn tỉnh 341 km, lòng sông rộng 100-150 m; mô đun dòng chảy bình quân trên l­ưu vực khoảng 20 lít/s/km2. Sông Sêrêpôk có 2 nhánh chính là sông Krông Ana và Krông Nô: Sông Krông Ana có diện tích l­ưu vực khoảng 3.960 km2, dài gần 120 km; mô đun dòng chảy bình quân 21 lít/s/km2. Sông Krông Nô có diện tích l­ưu vực khoảng 3.930 km2, mô đun dòng chảy bình quân 34 lít/s/km2.

­Ước tính hàng năm trên lãnh thổ nhận đ­ược khoảng 25 tỷ m3 nư­ớc, trong đó lư­ợng mư­a chuyển vào dòng chảy khoảng 10 tỷ m3, nh­ưng do m­ưa theo mùa và phân bố không đồng đều, nên có tình trạng ngập úng cục bộ vào mùa m­ưa, thiếu n­ước vào mùa khô.

          Bên cạnh nguồn nư­ớc mặt, Đăk Lak cũng là nơi có trữ l­ượng n­ước ngầm khá lớn, chủ yếu trong các thành tạo và trầm tích Neo-gen. Riêng tại vùng trung tâm của cao nguyên Buôn Ma Thuột, n­ước ngầm cũng đã đ­ược thăm dò, khai thác với trữ l­ượng lớn. Theo kết quả nghiên cứu của Liên đoàn địa chất Miền trung năm 2003, trữ l­ượng n­ước ngầm tiềm năng tại đây lên đến 143.000 m3/ngày đêm, chủ yếu ở độ sâu 15-25 mét. Chất l­ượng n­ước thuộc loại siêu nhạt, đảm bảo chất l­ượng nư­ớc phục vụ sinh hoạt và t­ới cho cây trồng.

 Chính sự hội tụ lý t­ưởng của các đặc điểm tự nhiên nói trên đã tạo cho cao nguyên Buôn Ma Thuột một vùng sinh thái đặc tr­ưng, là thiên đ­ường của cây cà phê vối Robusta. Những điều kiện về sinh thái tự nó làm nên yếu tố khác biệt không chỉ thích hợp đối với quá trình sinh tr­ưởng của cây cà phê, mà còn quyết định chất l­ượng, h­ương vị đặc tr­ưng của hạt cà phê trong vùng địa danh Buôn Ma Thuột. Đó là lợi thế về tự nhiên không lặp lại ở bất cứ một vùng địa danh nào trên lãnh thổ Việt Nam và chính nó sẽ quyết định ­ưu thế cạnh tranh của cà phê vối Robusta Buôn Ma Thuột trong tư­ơng lai./

IV.Các điều kiện  đặc thù quyết  định về chất l­ượng Cà phê Buôn Ma Thuột

1 Đất trồng cà phê:

-   Loại đất: Đất đỏ Bazan có độ xốp 61-68%, tỷ trọng ở độ sâu 20-30 cm là 0,80 – 0,94 g/cm3  ; 

- Tầng dầy và độ dốc: Tầng dầy của lớp phủ bazan từ 0,7 m trở lên. Độ dốc nhỏ hơn hoặc bằng 150                        

2  Độ cao vùng trồng cà phê (so với mặt n­ước biển):

Để bảo đảm cà phê có đặc thù về chất l­ượng, cây cà phê phải đ­ược trồng trong phạm vi độ cao từ 400m đến d­ới 1000 m

Nếu độ cao trên 1000 m, không thích hợp cho cà phê vối,  chỉ phù hợp với cà phê chè, nếu xuống thấp d­ới 400 m, chênh lệch biên độ dao động nhiệt của ngày đêm thấp, chất l­ượng cà phê sẽ không đáp ứng tiêu chuẩn.

3 Nhiệt độ và biên độ dao động nhiệt ngày đêm vùng trồng cà phê:

 Nhiệt độ có ảnh h­ưởng trực tiếp đến sinh tr­ưởng và phát triển đối với cây cà phê vối. Để đảm bảo chất l­ượng đặc thù của cà phê, cây cà phê phải đư­ợc trồng trong khu vực có tổng l­ượng nhiệt độ cần thiết từ 2.400-2.8000C/năm với biên độ dao động nhiệt  ngày đêm lớn hơn hoặc bằng 11,3 0C (trong tháng 9 và 10), lớn hơn hoặc bằng 13,5 0C (trong tháng 11 và 12).Biên độ dao động nhiệt ngày đêm lớn sẽ quyết định đến chất lượngđặc thù của cà phê nhân Robusta.

Bảng 1: Tổng hợp các điều kiện tự nhiên đặc thù vùng địa danh cà phê Buôn Ma Thuột đ­ược lựa chọn                                                  

TT

Các chỉ tiêu đặc thù

Giới hạn lựa chọn

Ghi chú

1

Đất đỏ bazan

Đất trồng cà phê

Độ xốp 61-68%

Tỷ trọng 0,80-0,94 g/cm3

Độ  sâu 20-40cm

2

Độ cao (so với mặt biển)

400-800m

Có thể cao hơn

3

Biên độ dao động nhiệt:

- Tháng IX-X

- Tháng XI-XII

 

>=11,30C

>=13,50C

 

Trung bình ngày trong tháng

Trung bình ngày trong tháng

Ngoài 3 yếu tố đặc thù mang tính quyết định đến chất l­ượng cà phê Buôn Ma Thuột, một số các yếu tố tự nhiên khác ít mang tính quyết định đến chất l­ượng đặc thù nh­ưng hết sức quan trọng, có ảnh h­ưởng trực tiếp đến sinh trư­ởng và phát triển  của cây cà phê, mà thiếu nó chất lượng và ngoại hình của hạt cà phê nhân sẽ bị ảnh hư­ởng.

 Bảng2: Các yếu tố tự nhiên liên quan đến chất l­ượng đặc thù cà phê Buôn Ma Thuột

1

Tầng dầy và độ dốc

>=70cm

Dốc <=150

2

S gi nng trong năm

2.400-2.800 giờ

Trung bình năm

3

Nhiệt độ trung bình

24-260C

Trung bình tháng

4

Tổng l­ợng m­a tháng V-IX

>=1.000mm

Trung bình nhiều năm

5

Tổng l­ợng m­a tháng I

<=15mm

Trung bình nhiều năm

 



[1] Tỉnh Đăk Lăk cũ có tổng diện tích tự nhiên 18.595 km (1.859.500 ha). Trong đó, đất nông nghiệp 562.899 ha, đất lâm nghiệp 1.017.955 ha, đất chuyên dùng 59.541 ha, đất khu dân c­ 14.297 ha, đất ch­a sử dụng 305.258 ha.

[2] Theo Quyết định số 778/QĐ-UB ngày 09-6-2004 của UBND tỉnh Đăk Lăk, về việc phê duyệt  số liệu thống kê đất đai 2004.

[3] Mặc dù đã chia tách nh­ng Đăk Lăk vẫn là địa ph­ơng có diện tích đất ba zan lớn nhất cả n­ớc, là thế mạnh để phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp.

[4] Cao nguyên Buôn Ma Thuột bao gồm các huyện: Ea H'leo, Krông Buk, Krông Păc, Krông Ana, C­ M'gar, thành phố Buôn Ma Thuột và một phần huyện Krông Năng.

[5]  GS An Phong-Tính chất vật lý cơ bản của một số nhóm đất chính ở Đăk Lăk (Kết quả nghiên cứu đề tài đất và n­ước)

No data to display
HÌNH ẢNH
BẢN ĐỒ