Tiếng việt English 
   
Cơ sở Cà phê Bột Phượng
Công ty CP Đầu tư XNK Đăk Lăk
Công ty TNHH PM Coffee
Hợp tác xã Nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Tu
Công ty TNHH MTV XNK 2/9 Đắk Lắk
HTX Nông nghiệp dịch vụ công bằng Ea Kiết
Công ty TNHH MTV Cà Phê 15
Công ty cổ phân đầu tư và phát triển An Thái
VIDEO CLIP
THỐNG KÊ TRUY CẬP
 
Số người truy cập
715401
 
Đang trực tuyến
22876
Chỉ dẫn địa lý
 

B¸o c¸o kÕt qu¶ x©y dùng ®Ò  ¸n ThuyÕt minh ®¨ng b¹

Tên gọi xuất xứ hàng hóa cà phê Buôn Ma Thuột

1.      ĐĂT VẤN ĐỀ

1.1.  Thị trường cà phê thế giới và việc xây xựng chỉ dẫn xuất xứ địa lý

            Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng, đặc biệt là đối với nhiều nước đang phát triển. Hoạt động mậu dịch của cà phê trên toàn thế giới chiếm tỷ trọng rất cao, chỉ sau dầu mỏ.

            Sự hưng thịnh hoặc suy thoái của công nghiệp cà phê có ảnh hưởng trực tiếp đến khoảng 70 nước sản xuất cà phê và 25 triệu hộ nông dân với 125 triệu nhân khẩu. Hiện có 9 nước xuất khẩu cà phê chiếm trên 20% và 4 nước chiếm trên 50% tổng thu nhập do xuất khẩu.

           Đặc thù của thị trường cà phê là rất không ổn định về cung và giá. Sản lượng cà phê thế giới diễn biến mạnh tuỳ vào khí hậu thời tiết, tình hình tiêu thụ, giá cả, cán cân cung - cầu.

Trong lịch sử, cà phê biến động mạnh về giá chủ yếu do biến động thời tiết làm giảm nguồn cung. Ví dụ như các vụ sương muối ở Brazil năm 1976 và 1993 đã dẫn tới tăng giá đột biến vào thời kỳ 1977 – 1979 và 1994 – 1997. Đợt tăng giá 1994 – 1997 đã kích thích mở rộng diện tích cà phê ở Brazil, Colômbia, Việt Nam. Từ niên vụ 1997/1998 đến 2002/2003, sản lượng cà phê toàn cầu dường như tăng liên tục từ 97,6 triệu bao lên 118,8 triệu bao dẫn tới thời kỳ khủng hoảng thừa và giá xuống thấp đến mức kỷ lục trong vòng 30 năm qua trong niên vụ 2001/2002. Hậu quả khốc liệt của giai đoạn khủng hoảng này đã được rất nhiều báo cáo đánh giá trên phạm vi toàn cầu và từng quốc gia. Cho đến nay, việc phục hồi giá vẫn còn rất chậm do vẫn chưa có những biện pháp khắc phục hữu hiệu ở các nước sản xuất cũng như ở các mắc xích của kênh thị trường.

 Một đặc điểm của thay đổi về cung là nguồn cung ngày càng phụ thuộc vào 3 quốc gia sản xuất cà phê nhiều nhất thế giới là Brazil, Colômbia, Việt Nam. Vào năm 1992, ba quốc gia này chỉ chiếm 44% sản lượng thế giới, nhưng niên vụ 2002/2003 chiếm đến 60%. Con số này có thể sẽ còn tăng nếu các quốc gia sản xuất cà phê khác không cải thiện được sản lượng. Brazil vẫn được coi là một cường quốc chi phối mạnh mẽ sản lượng cà phê thế giới và chất lượng cũng đang từng bước được cải thiện thông qua chế biến ướt. Với dự báo ngắn hạn, nếu Brazil vẫn giữ mức sản lượng hàng năm trên 40 triệu bao, nhu cầu thế giới trong khoảng 112 – 115 triệu bao thì các quốc gia còn lại chỉ chiếm khoảng 72 – 75 triệu bao. Colômbia là nước sản xuất cà phê chè chất lượng cao, trong 3 – 4 vụ mùa qua cũng gia tăng mạnh sản lượng, giá bán lại rẻ, có sức hấp dẫn đối với nhiều nhà rang xay. Trong vài năm gần đây, chất lượng cà phê Việt Nam có được cải thiện về phẩm cấp hạt, cho phép các nhà rang xay sử dụng nhiều hơn nguồn cà phê này.

Chi tiết báo cáo đăng bạ vui lòng liên hệ văn phòng Hiệp hội cà phê Buôn Ma Thuột

No data to display
HÌNH ẢNH
BẢN ĐỒ