Các nhà nghiên cứu
ở Đại học Emory đã sử dụng thông tin ẩn danh và xử lý phù hợp để xây dựng bản Hướng
dẫn giao dịch hàng năm, thống kê sự phân bố của giá FOB cà phê nhân đặc
sản Arabica. Bản hướng dẫn giao dịch năm 2019 thu
thập số liệu từ 57 đơn vị cung cấp ở 17 quốc gia, bao gồm những hợp đồng giao dịch
từ tháng 10/2016 đến tháng 9/2019 (3 niên vụ), với tổng số 38.000 hợp đồng, khối
lượng hơn 655 triệu pounds cà phê nhân đặc sản trị giá 1,4 tỷ USD.
Giá trong bản hướng dẫn này là
USD/pounds (1 pounds = 0,4536 kg)
Các
nhận xét chính trong bản hướng dẫn như sau:
1.
Giá FOB
-
Giá trung bình
cà phê nhân đặc sản là 2,80 USD/pounds qua 3 niên vụ.
-
Trong khi giá
trung bình ổn định thì 5% số hợp đồng phía giá thấp giảm 0,29 USD, từ 1,55 USD
niên vụ 2016/17 xuống còn 1,26 USD niên vụ 2018/19.
-
Trong từng niên
vụ, khoảng chênh lệch giá cà phê đặc sản là lớn. Ví dụ, niên vụ 2018/19 khoảng
chênh lệch giá của 90% hợp đồng nằm giữa là 4,54 USD (từ 1,26 USD đến 5,80
USD).
2.
Giá FOB theo chất lượng
-
Cà phê có điểm
chất lượng cao được trả giá cao hơn. Ví dụ niêm vụ 2018/19 giá trung bình của
cà phê 86 – 87,9 điểm (3,53 USD), cao gần
gấp 2 lần cà phê 82 – 83,9 điểm (1,83 USD).
-
Với cà phê chất
lượng thấp thì giá của những hợp đồng nằm phía giá thấp bị giảm xuống qua 3
niên vụ. Ví dụ, giá của 5% hợp đồng điểm 82 – 83,9 giảm 0,34 USD (từ 1,45 USD
niên vụ 2016/2017 xuống còn 1,11 USD niên vụ 2018/19). Cà phê có điểm trừ 80 –
81,9 điểm cũng giảm giá tương tự, 5% hợp đồng phía giá thấp giảm 0,29 USD (từ
1,30 USD xuống 1,01 USD).
3.
Giá FOB theo chất lượng và theo khối lượng lô hàng
-
Với điểm chất lượng
cao nhất thì có ít hợp đồng mua lô hàng lớn. Với điểm chất lượng nhỏ nhất, có
ít hợp đồng mua lô hàng nhỏ.
-
Niên vụ 2018/19,
giá trung bình của những lô hàng “bình thường” – tức là những lô > 4.000
pounds điểm từ 80 – 83,9 (1,60 USD) và 10.001 đến 40.000 pounds điểm 80 – 81,9
(1,58 USD) – thì nhìn chung tương đương với giá tối thiểu của cà phê Fairtrade
đối với cà phê hàng hóa, nghĩa là 1,40 USD cộng với 0,20 USD giá cộng xã hội.
-
Niên vụ 2018/19
giá trung bình của những hợp đồng chiếm số lượng nhiều nhất - là các lô khối lượng
nhỏ nhất với điểm 86 – 87,9 - là 4,40
USD.
-
Qua 3 niên vụ,
trong phạm vi từng khối lượng lô hàng và chất lượng thì độ dốc của giá thì
tương đương nhau. Ví dụ, giá FOB trung bình ở lô 3.001 – 10.000 pounds tăng từ
1,65 USD lên 3,59 USD khi số điểm tăng từ 80 – 81,9 điểm lên > 88 điểm.
-
Giá FOB trung
bình của cà phê điểm 85 – 85,9 tăng từ 2,45 USD lên 3,36 USD khi khối lượng lô
hàng giảm từ > 4.000 pounds xuống < 1.000 pounds.
4.
Thay đổi giá FOB theo năm
Trong thời kỳ giá cà phê hàng hóa có xu hướng đi xuống
rất rõ thì giá trung bình của các hợp đồng trong bản Hướng dẫn này ổn định hơn
nhiều.
5.
Giá FOB theo vùng và theo quốc gia
-
Giá FOB trung
bình cao nhất với cà phê Châu Phi (3,23 USD) và thấp nhất là với cà phê Nam Mỹ
(2,65 USD). Tuy nhiên, điểm trung bình của chất lượng cũng như khối lượng lô
hàng cũng khác nhau theo vùng.
-
Cũng có khác
nhau đáng kể về giá, chất lượng và khối lượng lô hàng giữa các quốc gia ở từng
vùng trồng. Cà phê trồng ở Kenya có giá trị trung bình cao nhất (4,48 USD), đó
cũng là cà phê có điểm chất lượng trung bình cao nhất và khối lượng trung bình
của lô hàng thấp nhất. Phía dưới cùng của phổ giá thấp là cà phê trồng ở Brazil
có điểm chất lượng khá thấp và khối lượng lô hàng khá lớn.
(Nguồn: 2019
Specialty Coffee Transaction Guide, 12/2019
(Trịnh Đức Minh
lược dịch)